Bộ Xây dựng đề nghị kiểm tra tình trạng chung cư tăng giá bất thường ở Hà Nội

13:54 | 17/04/2024

355 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Xây dựng vừa có văn bản đề nghị UBND TP Hà Nội kiểm tra, rà soát hoạt động giao dịch kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp, chủ đầu tư, sàn giao dịch, môi giới, đặc biệt các dự án chung cư có hiện tượng tăng giá bất thường

Theo Bộ Xây dựng, thời gian qua báo chí liên tục phản ánh tại một số khu vực, dự án, khu chung cư có căn hộ, nhà ở với mức giá cao bất thường; có hiện tượng thổi giá, làm giá, đầu cơ.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng đề nghị UBND TP Hà Nội kiểm tra, rà soát hoạt động giao dịch kinh doanh bất động sản trên địa bàn, đặc biệt tại các dự án, khu chung cư có hiện tượng tăng giá bất thường, có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các hành vi thổi giá, làm giá, đầu cơ và các hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản nếu có.

Đồng thời, cần có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các hành vi thổi giá, làm giá, đầu cơ và các hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản (nếu có). UBND TP Hà Nội cần hoàn thành và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng trước ngày 20/4.

Bộ Xây dựng đề nghị kiểm tra tình trạng chung cư tăng giá bất thường ở Hà Nội
Bộ Xây dựng chỉ đạo cần có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các hành vi thổi giá, làm giá, đầu cơ và các hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản

Mới đây, tại cuộc toạ đàm về bất động sản, TS Lê Xuân Nghĩa - thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia - cho biết, chung cư đang tăng giá đáng sợ. Dẫn chứng qua nhiều dự án tại Hà Nội ghi nhận đà tăng mạnh, mức tăng thấp nhất cũng lên tới 15%, có dự án tăng hơn 30%. Như chung cư tại khu đô thị quận Tây Hồ hiện hơn 100 triệu đồng/m2. Một số tòa mới ở khu đô thị quận Nam Từ Liêm) giá cũng trên 60 triệu đồng/m2, thậm chí hơn 80 triệu đồng/m2.

Giá chung cư tại Hà Nội thời gian qua tăng mạnh, lên đến 30-40%. Nhiều chủ đầu tư chuẩn bị ra hàng cũng nâng giá bán, các chuyên gia cảnh báo sẽ dẫn đến tình trạng giá chung cư "bong bóng", làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng phân khúc đang diễn ra.

Giá rao bán bất động sản ở hầu hết phân khúc đều bị đẩy lên cao, nhưng trên thực tế, ghi nhận tại một số phòng công chứng ở Hà Nội, giao dịch thực tế không tăng mạnh.

Theo Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội, thống kê tại Văn phòng trung tâm hồ sơ giao dịch đảm bảo tăng khoảng hơn 60%. Cụ thể, tháng 3/2023 là 3.317 hồ sơ; tháng 3/2024 là 5.049 hồ sơ. Trong khi đó, hồ sơ đăng ký biến động không tăng. Tháng 3/2023 là 5.050 hồ sơ, tháng 3/2024 là 3.112 hồ sơ.

Số liệu từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Hà Đông cho thấy, trong quý I/2024, tổng số hồ sơ văn phòng tiếp nhận là hơn 7.400 hồ sơ, thấp hơn quý IV/2023 với gần 7.900 hồ sơ. Trong đó, số hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo và biến động đất đai lần lượt là 3.385 và 3.990 hồ sơ. Ông Chu Đức Hiền, Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Đông đánh giá, vì lãi suất ngân hàng giảm mạnh nên có tình trạng người dân đến để giải chấp, thay đổi ngân hàng để được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi hơn. Do đó, lượng hồ sơ giao dịch bảo đảm đăng ký thế chấp và xóa thế chấp tăng cao. Hồ sơ đăng ký biến động không tăng. Từ những con số đăng ký đất đai thời gian qua có thể thấy thị trường bất động sản không có những biến động đột biến.

Riêng trong tháng 3 vừa qua, từ sau Tết Nguyên đán, giao dịch đảm bảo (xoá chấp) tăng hơn 200%. Tuy nhiên, xét trong hai quý số hồ sơ tiếp nhận không có sự đột biến.

Theo khảo sát, nghiên cứu thị trường vừa được CBRE Việt Nam công bố mới đây, quý I/2024 tại Hà Nội nguồn cung căn hộ mới tập trung chủ yếu ở các dự án cao cấp phía Tây, đạt khoảng 2.300 căn, tổng số căn bán được khoảng 2.000 căn.

Về giá bán chung cư tại Hà Nội trong quý I năm nay có giá bán sơ cấp trung bình khoảng 56 triệu đồng/m2 (chưa bao gồm VAT), tăng 5% so với quý IV/2023 và tăng 19% so với quý I/2023. Số liệu khảo sát nghiên cứu của Savills Việt Nam cũng ghi nhận giá bán sơ cấp căn hộ chung cư tại Hà Nội trong quý I năm nay trung bình khoảng 59 triệu đồng/m2, tăng 3% theo quý và tăng 14% theo năm.

Luật sư Trương Anh Tú (Đoàn luật sư TP Hà Nội) cho rằng, Bộ Xây dựng cần nhanh chóng cung cấp thông tin khách quan, đầy đủ về tình hình giá nhà chung cư để giảm các thông tin nhầm lẫn và sai lệch. Tăng cường công tác giám sát để ngăn chặn các hành vi thao túng thị trường, đảm bảo sự công bằng.

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,550 ▲50K 74,350 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,450 ▲50K 74,250 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.500 ▲1200K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,340 ▲15K 7,525 ▲15K
Trang sức 99.9 7,330 ▲15K 7,515 ▲15K
NL 99.99 7,335 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,315 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,522 16,622 17,072
CAD 18,321 18,421 18,971
CHF 27,544 27,649 28,449
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,871 26,906 28,166
GBP 31,473 31,523 32,483
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,300 2,380
NZD 15,023 15,073 15,590
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,327 18,427 19,157
THB 638.31 682.65 706.31
USD #25,199 25,199 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25455
AUD 16542 16592 17097
CAD 18355 18405 18860
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3485.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27073 27123 27833
GBP 31603 31653 32313
HKD 0 3250 0
JPY 162.43 162.93 167.44
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15046 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18567 18617 19174
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 07/05/2024 13:45